Hướng dẫn tiêu chuẩn xếp loại và đánh giá phôi
Để đánh giá chính xác chất lượng phôi phát triển qua từng giai đoạn, phải chú ý những cột mốc thời gian sau đây (thời điểm 0 giờ là thời điểm thực hiện ICSI):
Giai đoạn phát triển của phôi |
Thời gian (giờ) |
Phôi phân chia sớm (2 tế bào) |
26 ± 1 |
Phôi phân chia ngày 2 (4 tế bào) |
44 ± 1 |
Phôi phân chia ngày 3 (8 tế bào) |
68 ± 1 |
Phôi dâu (morula) ngày 4 |
92 ± 1 |
Phôi nang (blastocyst) ngày 5 |
116 ± 1 |
1. PHÔI PHÂN CHIA SỚM
Những phôi phân chia sớm là những phôi có tiềm năng phát triển thành những phôi tốt hoặc những phôi có tỷ lệ làm tổ cao khi được chuyển. Do vậy, đánh giá và kiểm tra chính xác được những phôi phân chia sớm sẽ giúp việc lựa chọn phôi để chuyển vào ngày 2 hoặc ngày 3 dễ dàng, thích hợp và đem lại thành công cao cho bệnh nhân.
2. PHÔI PHÂN CHIA NGÀY 2 – NGÀY 3
– Tiêu chuẩn đánh giá phôi phân chia ngày 2 – ngày 3 dựa vào 4 tiêu chí:
+ Số lượng phôi bào: tùy theo số phôi bào phát triển theo từng ngày, đếm và đánh số phôi bào có được, ví dụ: 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8.. .phôi bào.
+ Độ đồng đều về kích thước: nếu các phôi bào có kích thước đồng đều nhau hoặc tương đối đều (sự chênh lệch < 20%) thì được xem như là đều và ký hiệu là Đ. Nếu kích thước các phôi bào chênh lệch từ 20-50% thì được xem là không đều và ký hiệu là K.
+ Độ phân mảnh bào tương: là những khối bào tương có màng bao, không nhân, có kích thước < 45 pl (phôi ngày 2) hoặc < 40 pl (phôi ngày 3) hoặc chênh lệch quá 50% so với các phôi bào bình thường khác. Mức độ phân mảnh chia thành 3 cấp, nhẹ (≤ 10%), vừa (11-20) và nặng (> 20%).
+ Phôi bào đa nhân: trong phôi bào xuất hiện nhiều hơn 1 nhân (bình thường trong mỗi phôi bào chỉ có một nhân). Những phôi bào đa nhân thường có tỷ lệ bất thường về NST cao → giảm khả năng làm tổ và tăng nguy sẩy thai tự phát.
Bảng đánh giá chất lượng phôi ngày 2 – ngày 3 tại BV Hùng Vương:
Nhóm phôi |
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phôi |
|
Phôi Ngày 2 |
Phôi Ngày 3 |
|
Tốt |
4Đ0-10 |
8Đ0-10. |
Khá |
3Đ0-10; 5-6Đ0-10; 4Đ11-20; 4K0 |
8Đ11-20; 6-7Đ0-10; 9-14Đ0-10; 8K0. |
Trung bình |
4Đ21-25; 2Đ0-10; 3Đ11-20; 4K1-10; >6Đ0-10; 5-6Đ11-20; 5-6K0-10; 3K0-10. |
8Đ21-25; 4-5Đ0-10; 6-7Đ11-20; 8K1-10; >14Đ0-10; 9-14Đ11-20; 6-7K0-10; 9-14K0-10. |
Xấu |
Còn lại |
Còn lại |
– Số đầu tiên là số phôi bào, chữ thứ hai là đánh giá độ đồng đều của các phôi bào và số cuối cùng là đánh giá tỷ lệ % mảnh vỡ (fragmentation) của các phôi bào khi phân chia.
– Phôi hữu dụng là những phôi tốt → trung bình, phôi xấu bị loại bỏ. Chỉ cân nhắc lựa chọn phôi xấu để chuyển khi bệnh nhân có ít phôi (< 3 phôi) hoặc tất cả các phôi đều xấu.
– Nếu những phôi nào có những chỉ số ở một trong bốn nhóm trên, nhưng có thêm một trong các yếu tố sau: nhiều không bào, bào tương xấu – tối, phôi bào đa nhân… thì phải hạ xuống một bậc.
– Việc đánh giá phải tuân thủ đúng thời gian và có ít nhất hai chuyên viên phôi học để đảm bảo tính khách quan.
3. PHÔI NANG (Blastocyst) Ngày 5 – Ngày 6
Tiêu chuẩn đánh giá phôi nang (blastocyst) ngày 5-ngày 6 dựa vào 3 tiêu chí sau:
Độ giãn nở |
Giai đoạn phát triển của phôi blastocyst và trạng thái |
1 |
Khoang phôi chiếm ít hơn → thể tích phôi |
2 |
Khoang phôi chiếm nhiều hơn → thế tích phôi |
3 |
Full blastocyst – khoang phôi gần như đầy hết trong phôi |
4 |
Expanded blastocyst – khoang phôi giãn nở hơn so với thể tích phôi lúc đầu đồng thời làm mỏng màng ngoài |
5 |
Đang thoát ra khỏi màng |
6 |
Đã thoát ra khỏi màng |
ICM |
Chất lượng của ICM |
A |
Rất nhiều tế bào, liên kết chặt chẽ |
B |
Nhiều tế bào, gắn kết rời rạc |
C |
Rất ít tế bào |
TE |
Chất lượng của TE |
A |
Nhiều tế bào, hình thành một lớp dính kết |
B |
Ít tế bào, hình thành lớp lỏng lẻo |
C |
Rất ít tế bào, tế bào có kích thước lớn |
Bảng đánh giá chất lượng phôi ngày – ngày 6 tại BV Hùng Vương:
Nhóm phôi |
Phôi ngày 5 |
Phôi ngày 6 |
Tốt |
3-6AA; 3-6AB; 4-6BA; 4-6BB |
4-6AA; 4-6AB |
Khá |
3-6AC; 3BA; 3BB; 2AA; 2AB; 2BA; 2BB |
4-6BA; 4-6BB; 3AA; 3AB |
Trung bình |
3-6BC; 3-6CA; 3-6CB; 4-6CC; 2AC; 2BC; 1AA; 1AB; 1BA; 1BB |
3-6AC; 3-6BC; 3BA; 3BB; 2AA; 4-6CA; 4-6CB; 2AB; 2BA; 2BB |
Xấu |
Còn lại |
Còn lại |
– Số đầu tiên đánh giá sự giãn nở khoang phôi, chữ cái thứ 2 đánh giá khối Inner Cell Mass (ICM) và chữ cái cuối cùng đánh giá Trophectoderm (TE).
– Vì ngày 6 đánh giá là những phôi phát triển chậm hơn nên tiêu chuẩn đánh giá sẽ gắt gao hơn.
Sản phụ