SƠ CỨU GÃY XƯƠNG
1. ĐỊNH NGHĨA GÃY XƯƠNG
Gãy xương là sự mất liên tục của xương do chấn thương hay bệnh lý.
2. PHÂN LOẠI GÃY XƯƠNG
2.1. Gãy xương kín
Gãy xương mà ổ gãy không thông với bên ngoài (hình 18.1a).
2.2. Gãy xương hở
Gãy xương mà ổ gãy thông với bên ngoài. Gãy hở nguy hiểm hơn gãy kín vì nguy cơ nhiễm trùng cao (hình 18.1b).
Có thể gặp các thể gãy khác nhau, tuỳ theo hình thể đường gãy:
– Gãy ngang: bờ xương gãy không nham nhở.
– Gãy nhiều mảnh (hình 18.1c).
– Gãy cành tươi, gãy xương không hoàn toàn (hình 18.1d).
3. TRIỆU CHỨNG CHUNG
3.1. Triệu chứng toàn thân
Tuỳ theo từng trường hợp mà bệnh nhân có biểu hiện shock hay không, thường do đau hay mất máu.
3.2. Triệu chứng cơ năng
– Đau.
– Giảm hoặc mất cơ năng.
3.3. Triệu chứng thực thể
– Sưng nề, bầm tím.
– Biến dạng, gập góc, lệch trục.
– Điểm đau chói, cử động bất thường.
– Tiếng lạo xạo.
4. MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN TẮC BẤT ĐỘNG GÃY XƯƠNG
4.1. Mục đích
– Giảm đau, phòng ngừa shock.
– Giảm nguy cơ thương tổn thêm: mạch máu, thần kinh, da, cơ, biến gãy kín thành gãy hở…
4.2. Nguyên tắc
– Nẹp phải đủ dài để bất động chắc, khớp trên và dưới chỗ gãy.
– Buộc dây cố định nẹp phải trên chỗ gãy, dưới chỗ gãy, trên khớp, dưới khớp.
– Bất động chi theo tư thế cơ năng. Đối với chi trên gấp khuỷu 90o, đối với chi dưới duỗi gối ở tư thế 170o – 180o.
– Đối với gãy hở, bất động sau khi băng vết thương. Có thương tổn mạch máu phải cầm máu trước bất động.
– Không đặt nẹp trực tiếp sát da nạn nhân, các vị trí xương lồi phải lót bông, nẹp phải được cố định chặt.
5. SƠ CỨU
5.1. Khám toàn diện
Khám toàn thân để phát hiện:
– Tắt nghẽn đường thở, thương tổn hô hấp.
– Thương tổn mạch máu.
– Thương tổn phối hợp: ngực, bụng, sọ não…
– Thương tổn gãy xương.
Đối với gãy hở, xem tình trạng vết thương, nếu có thương tổn động mạch thì băng ép cầm máu. Sau đó sơ cứu gãy hở, quan trọng nhất là phòng chống nhiễm khuẩn. Miếng gạc đầu tiên đắp lên vết thương có ý nghĩa quan trọng. Miếng gạc này có nhiệm vụ thấm dịch từ vết thương tiết ra, bảo vệ vết thương khỏi bị vấy bẩn từ ngoài vào và một phần nào bất động vết thương. Sau khi băng xong bất động xương gãy.
5.2. Dụng cụ để bất động gãy xương chi
5.2.1. Nẹp để bất động
– Nẹp Cramer (hình 18.2) nẹp làm bằng thép, có thể uốn cong theo các vị trí cần thiết.
– Nẹp cao su: nẹp làm bằng cao su 2 lớp có van để bơm hơi.
– Nẹp gỗ: dùng thanh gỗ bào nhẵn.
+ Chi trên: 5 X 0,5 X 40cm (chiều dài nên có nhiều kích thước khác nhau).
+ Chi dưới: 8 X 0,8 X 100cm (chiều dài nên có nhiều kích thước khác nhau).
– Nẹp tùy thực tế: tre, gỗ, vật liệu có sẵn.
Hình 18.2. Nẹp Cramer |
5.2.2. Bông băng
– Dùng bông để lót đầu nẹp hoặc chỗ lồi của đầu xương. Nếu không có, thì dùng giấy mềm.
– Dùng băng để cố định nẹp, nếu không có, thì dùng dây vải để buộc.
5.3. Kỹ thuật sơ cứu một số trường hợp gãy xương
5.3.1. Gãy cột sống
Gãy cột sống thường do chấn thương nặng, có thể gây thương tổn ở xương khác, phủ tạng, choáng. Phòng và chống choáng cho nạn nhân trước khi sơ cứu.
Trong khi khám tuyệt đối không di chuyển mạnh bệnh nhân, không cho bệnh nhân ngồi dậy.
Khi vận chuyển, bất động không tốt sẽ gây thêm di lệch thứ phát xương gãy tức là có thể gây thêm thương tổn phần mềm, mạch, thần kinh…
Đặc biệt khi gãy cột sống cổ, nhất là đoạn cao, nếu sơ cứu không tốt sẽ gây tử vong ngay vì kích thích hành não.
5.3.1.1. Gãy cột sống cổ
Sơ cứu gãy đốt sống cổ đòi hỏi phải có người trợ giúp. Trong quá trình sơ cứu người chỉ huy luôn là người đứng ở phía trên đầu nạn nhân, để giữ thẳng đầu và cổ nạn nhân cho đến khi bất động xong.
– Nhanh chóng và nhẹ nhàng đưa nạn nhân đến nơi an toàn.
– Đặt nạn nhân nằm ngửa trên ván cứng.
– Nếu có nẹp cổ (nẹp Collar) (hình 18.3) thì bất động cột sống cổ ngay cho nạn nhân.
– Bất động nạn nhân vào ván cứng: Đỡ đầu nạn nhân thật vững không để đầu nghiêng sang hai bên hoặc gập cổ. Khi cần thiết phải nghiêng bệnh nhân, thì phải giữ cột sống – cổ – đầu nạn nhân thẳng trục.
– Dùng 8 cuộn băng to bảng để cố định nạn nhân vào ván cứng:
+ 1 dây ở trán.
+ 1 dây qua hàm trên.
+ 1 dây qua ngực.
+ 1 dây qua hông.
+ 1 dây qua đùi.
+ 1 dây qua gối.
+ 1 dây qua cẳng chân.
+ 1 dây băng 2 bàn chân.
– Dùng gối mềm chêm 2 bên cổ nạn nhân (hình 18.4).
Hình 18.4. Bất động cột sống cổ |
Hình 18.3. Nẹp collar bât động cột sống cô
– Không di chuyển nạn nhân khi chưa sơ cứu xong.
Chú ý: Khi gặp một nạn nhân bị đa chấn thương hay bị chấn thương nặng, người sơ cứu nên đặt ngay cho nạn nhân một nẹp collar để bất động cột sống cổ trong tất cả các trường hợp.
5.3.1.2. Gãy cột sống lưng và thắt lưng
Tương tự như gãy đốt sống cổ, cần bất động cột sống cổ ngay bằng nẹp collar nếu có.
– Cần ít nhất ba người để đặt nạn nhân nằm ngửa trên ván cứng:
+ Người thứ nhất luồn hai tay giữ đầu và vai nạn nhân.
+ Người thứ hai luồn hai tay giữ lưng và thắt lưng.
+ Người thứ ba luồn hai tay dưới đùi và cẳng chân.
Người điều khiển ra khẩu lệnh hô 1, 2, 3 tất cả cùng đặt nạn nhân nằm lên cáng.
– Kiểm tra có thương tổn phối hợp hay không?
– Một người giữ đầu nạn nhân, một người đỡ 2 chân sao cho bàn chân đứng và vuông góc với cẳng chân.
– Dùng băng cuộn to bản để cố định nạn nhân vào ván ở các vị trí: vai, thắt lưng, hai đùi, đầu gối, cẳng chân và bàn chân.
– Dùng gối chèn vào 2 bên hông nạn nhân.
– Chuyển nạn nhân đến bệnh viện. Khi vận chuyển, nếu di chuyển mạnh mà bất động không tốt sẽ gây thêm di lệch xương, chèn ép hoặc đứt tuỷ.
5.3.2. Gãy xương ức và xương sườn
Nếu gãy 3 xương sườn liên tiếp trở lên, mỗi xương có 2 đường gãy, đường gãy của các xương ở trên một đường thẳng thì sẽ gây ra mảng sườn di động, hô hấp đảo ngược.
– Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn.
– Đặt nạn nhân ở tư thế nằm thuận lợi.
– Bộc lộ vùng ngực.
– Quan sát và đánh giá vết thương: có vết thương ngực hở hay không, nếu có hãy nút vết thương, biến vết thương ngực hở thành vết thương ngực kín.
– Nếu có mảng sườn di động thì phải cố định mảng sườn di động.
– Dùng băng dính to bản, băng từ cột sống qua nơi gãy đến xương ức.
– Chuyển nạn nhân đến viện, theo dõi hô hấp.
5.3.3. Gãy xương đòn
– Đặt nạn nhân nằm hoặc ngồi theo tư thế thuận lợi.
* Phương pháp băng treo:
– Đặt một cuộn vải hoặc giấy mềm vào hỏm nách bên bị thương tổn.
– Bàn tay bên bị thương tổn đưa qua ngực bám vào mỏm cùng vai bên lành.
– Dùng một mảnh vải hoặc khăn tam giác luồn vòng qua khuỷu tay bên bị thương tổn, treo tay lên cổ.
– Cố định tay đó vào ngực bằng một băng to bảng.
* Phương pháp băng số 8:
– Nạn nhân ngồi, chống 2 tay vào hông, ưỡn ngực.
– Dùng băng thun to bảng băng số 8 qua 2 nách.
5.3.4. Gãy xương cánh tay
– Đặt nạn nhân nằm hoặc ngồi theo tư thế thuận lợi.
– Bộc lộ chi bị thương tổn.
* Nếu gãy hở: băng ép vết thương để cầm máu. Dùng 2 nẹp để bất động gãy xương.
* Nếu gãy xương kín: treo tay như gãy xương đòn hoặc dùng nẹp để bất động:
– Cẳng tay gấp vuông góc với cánh tay.
– Người phụ kéo nhẹ nhàng, liên tục theo trục cánh tay để nắn xương gãy.
– Đặt 2 nẹp ở 2 mặt trước và sau cánh tay.
– Lót bông vào 2 đầu nẹp, những chỗ xương lồi.
– Dùng băng cuộn cố định từ khuỷu lên vai.
– Treo tay nạn nhân vào cổ.
5.3.5. Gãy xương cẳng tay
Cách bất động gãy xương cẳng tay:
– Đặt nạn nhân nằm hay ngồi theo tư thế thuận lợi.
– Bộc lộ chi tổn thương, quan sát và đánh giá tình trạng chi.
* Nếu gãy kín:
– Trường hợp không có nẹp: dùng khăn tam giác to treo cẳng tay lên cổ.
– Bất động bằng nẹp plastic có sẵn (hình 18.5).
– Hoặc bất động bằng nẹp gỗ:
+ Nạn nhân gấp cẳng tay vuông góc với cánh tay.
+ Đặt 1 nẹp ở trước từ nếp gấp khuỷu đến lòng bàn tay, 1 nẹp từ mơm khuỷu đến mu tay.
+ Độn bông vào đầu nẹp, dùng băng cuộn cố định theo nguyên tắc buộc trên chỗ gãy – dưới chỗ gãy, buộc một dây ở bàn tay.
+ Treo tay lên cổ.
Hình 18.5. Nẹp cố định gãy xương cẳng tay |
5.3.6. Gãy xương cô tay
Bất động gãy xương cổ tay tiến hành như bất động gãy xương cẳng tay nhưng bàn tay để úp xuống (hình 18.6).
Hình 18.6. Bất động gãy xương cổ tay |
5.3.7. Gãy xương đùi
– Chống shock cho nạn nhân do đau hoặc chảy máu.
– Bộc lộ vùng bị thương tổn, quan sát đánh giá thương tổn, xác định vị trí thương tổn. * Trường hợp không có nẹp: (hình 18.7)
– Dùng 5 cuộn băng hoặc 5 mảnh vải cố định 2 chân vào nhau ở các vị trí sau:
+ Trên chỗ gãy.
+ Dưới chỗ gãy.
+ Hai đầu gối.
+ Hai cẳng chân.
+ Hai bàn chân.
Hình 18.7. Bất động gãy xương đùi có và không có nẹp |
* Cố định bằng nẹp: nếu có nẹp Thomas Lardennois (hình 18.8) thì sử dụng nẹp Thomas Lardennois, nếu không thì sử dụng nẹp bình thường.
– Người thứ nhất: ngồi phía bàn chân nạn nhân, đỡ bàn chân vuông góc với cẳng chân, kéo theo trục chi, mắt luôn quan sát nạn nhân.
– Người thứ hai: đặt 3 nẹp. Nẹp thứ nhất từ xương bả vai cho đến quá gót chân. Nẹp thứ hai từ hỏm nách đến quá mắc cá ngoài. Nẹp thứ ba từ bẹn đến quá mắc cá trong.
Trong quá trình bất động, người thứ nhất đưa cao chi gãy để luồn dây buộc, bằng cách cầm ở nẹp thứ nhất tại gót chân.
– Luồn cố định 10 dây:
+ 1 trên ổ gãy.
+ 1 dưới ổ gãy.
+ 1 dưới khớp gối.
+ 1 cẳng chân.
+ 1 cố định 2 bàn chân với nhau.
+ 1 ngang mào chậu.
+ 1 ngang ngực.
+ 3 dây còn lại bất động 2 chi vào nhau: cổ chân, gối, bẹn.
5.3.8. Gãy xương cẳng chân
– Có thể gãy một xương chày hoặc cả hai xương chày và mác.
– Gãy xương chày thường phức tạp về điều trị và nhiều biến chứng hơn gãy xương mác.
– Đối với gãy hở, trước khi bất động, băng ép vết thương bằng gạc sạch.
Hình 18.8. Bất động gãy xương đùi
bằng nẹp Thomas Lardennois
– Tiến hành bất động xương gãy như sau:
* Không có nẹp: bất động 2 chi vào nhau ở các vị trí:
+ Trên ổ gãy.
+ Dưới ổ gãy.
+ Đùi.
+ 2 bàn chân.
* Bất động bằng nẹp :
– Người thứ nhất: như gãy xương đùi.
– Người thứ hai: đặt 2 nẹp.
+ Nẹp ngoài từ mào chậu đến quá mắc cá ngoài.
+ Nẹp trong từ bẹn đến quá mắc cá trong.
– Luồn 7 dây cố định:
+ Trên ổ gãy. .
+ Dưới ổ gãy.
+ Trên gối.
+ Hai bàn chân.
+ 3 dây còn lại cố định 2 chi vào nhau: cổ chân, gối, bẹn.
5.3.9. Gãy xương cô chân
Giữ bàn chân đúng tư thế chức năng, đặt nẹp chữ L dưới bàn chân và cẳng chân (hình 18.9), buộc dây cố định nẹp.
Hình 18.9. Nẹp cố định gãy xương cổ chân |
EBOOK – SÁCH ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG
QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG
NHU CẦU CƠ BẢN CỦA CON NGƯỜI
HỒ SƠ BỆNH NHÂN VÀ CÁCH GHI CHÉP
KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
VÔ KHUẨN – TIỆT KHUẨN
CHUẨN BỊ GIƯỜNG BỆNH
CHO BỆNH NHÂN DÙNG THUỐC
PHƯƠNG PHÁP VẬN CHUYỂN BỆNH NHÂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHĂM SÓC CÁC RỐI LOẠN GIỚI TÍNH
CHĂM SÓC CÁC RỐI LOẠN HỆ TIẾT NIỆU
CHĂM SÓC CÁC RỐI LOẠN Ở HỆ TIÊU HOÁ
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN KHI ĐAU
CHĂM SÓC RỐI LOẠN GIẤC NGỦ
CÁC TƯ THẾ NGHỈ NGƠI TRỊ LIỆU
CHĂM SÓC CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CƠ THỂ
ĐO DẤU HIỆU SỐNG
KỸ THUẬT TIÊM THUỐC
QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG
THÔNG TIỂU
THỤT THÁO
PHƯƠNG PHÁP CẤP CỨU BỆNH NHÂN NGỪNG HÔ HẤP, NGỪNG TUẦN HOÀN
RỬA TAY NGOẠI KHOA (SCRUBBING)
MẶC ÁO VÀ MANG GĂNG TAY VÔ TRÙNG (GOWNING AND CLOSED GLOVING)
KỸ THUẬT BĂNG BÓ
RỬA TAY THƯỜNG QUY
THAY BĂNG, RỬA VẾT THƯƠNG ỐNG DẪN LƯU
CÁCH LẤY MỘT SỐ BỆNH PHẨM ĐỂ LÀM XÉT NGHIỆM
ĐẶT XÔNG DẠ DÀY – RỬA DẠ DÀY
LIỆU PHÁP ÔXY
TRỢ GIÚP THẦY THUỐC CHỌC DÒ TUỶ SỐNG, MÀNG BỤNG, MÀNG PHỔI VÀ MÀNG TIM
ĐO LƯỢNG DỊCH VÀO – RA
DỰ PHÒNG VÀ CHĂM SÓC LOÉT ÉP
SƠ CỨU NẠN NHÂN BỊ ĐIỆN GIẬT
SƠ CỨU BỆNH NHÂN BỊ TAI NẠN DO NƯỚC
SƠ CỨU NẠN NHÂN BỊ TAI NẠN DO NHIỆT
TRỢ GIÚP THẦY THUỐC ĐẶT CATHETER VÀ ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN
SƠ CỨU GÃY XƯƠNG