Loss Given Default (LGD)
Loss Given Default (LGD) là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa, ví dụ mẫu và hướng dẫn cách sử dụng Loss Given Default (LGD) – Definition Loss Given Default (LGD) – Ngân hàng Khái niệm cho vay cơ bản
Thông tin thuật ngữ
Tiếng Anh | Loss Given Default (LGD) |
Tiếng Việt | Mất Với Mặc định (LGD) |
Chủ đề | Ngân hàng Khái niệm cho vay cơ bản |
Ký hiệu/viết tắt | LGD |
Định nghĩa – Khái niệm
Loss Given Default (LGD) là gì?
Mất mặc nhiên gán (LGD) là số tiền mà ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác mất khi một giá trị mặc định khách hàng vay một khoản vay, được miêu tả là một tỷ lệ phần trăm của tổng số tiếp xúc tại thời điểm mặc định. tổng LGD Một tổ chức tài chính được tính toán sau khi xem xét tất cả dư nợ tín dụng bằng lỗ tích lũy và tiếp xúc.
- Loss Given Default (LGD) là Mất Với Mặc định (LGD).
- Đây là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực Ngân hàng Khái niệm cho vay cơ bản.
Ý nghĩa – Giải thích
Loss Given Default (LGD) nghĩa là Mất Với Mặc định (LGD).
Các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác xác định tổn thất tín dụng bằng cách phân tích các khoản nợ mặc định thực tế. Định lượng tổn thất có thể phức tạp và yêu cầu phân tích một số biến. Một nhà phân tích đưa các tài khoản này vào tài khoản khi xem xét tất cả các khoản vay do ngân hàng phát hành để xác định LGD. Các khoản lỗ tín dụng được hạch toán như thế nào trên một báo cáo tài chính của công ty, bao gồm cả việc xác định cả khoản trợ cấp cho khoản lỗ tín dụng và khoản trợ cấp cho các tài khoản nghi ngờ.
Definition: Loss given default (LGD) is the amount of money a bank or other financial institution loses when a borrower defaults on a loan, depicted as a percentage of total exposure at the time of default. A financial institution’s total LGD is calculated after a review of all outstanding loans using cumulative losses and exposure.
Ví dụ mẫu – Cách sử dụng
Ví dụ: Hãy xem xét rằng Ngân hàng A cho Công ty XYZ vay 2 triệu đô la và công ty mặc định. Ngân hàng A thua lỗ không nhất thiết là 2 triệu đô la. Các yếu tố khác phải được xem xét, chẳng hạn như số lượng tài sản mà ngân hàng có thể giữ làm tài sản thế chấp, liệu các khoản thanh toán trả góp đã được thực hiện để giảm số dư chưa thanh toán hay chưa và liệu ngân hàng có sử dụng hệ thống tòa án để bồi thường từ Công ty XYZ hay không. Với những yếu tố này và các yếu tố khác được xem xét, trên thực tế, Ngân hàng A có thể đã chịu một khoản lỗ nhỏ hơn nhiều so với khoản vay 2 triệu đô la ban đầu.
Thuật ngữ tương tự – liên quan
Danh sách các thuật ngữ liên quan Loss Given Default (LGD)
- Advanced Internal Rating-Based (AIRB)
- Exposure at Default (EAD)
- Collateral
- Global Recovery Rate
- Non-Performing Asset (NPA)
- Exposure to Default (EAD): How to Calculate Your Risk as a Lender
- Advanced Internal Rating-Based (AIRB)
- What the Capital Adequacy Ratio – CAR Measures
- How to Calculate a High-Ratio Loan and What it Means to Investors
- Global Recovery Rate
- Credit Criteria
- Mất Với Mặc định (LGD) tiếng Anh
Tổng kết
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ Ngân hàng Khái niệm cho vay cơ bản Loss Given Default (LGD) là gì? (hay Mất Với Mặc định (LGD) nghĩa là gì?) Định nghĩa Loss Given Default (LGD) là gì? Ý nghĩa, ví dụ mẫu, phân biệt và hướng dẫn cách sử dụng Loss Given Default (LGD) / Mất Với Mặc định (LGD). Truy cập tudien.com.vn để tra cứu thông tin các thuật ngữ kinh tế, IT được cập nhật liên tục