Burn Rate
Burn Rate là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa, ví dụ mẫu và hướng dẫn cách sử dụng Burn Rate – Definition Burn Rate – Kinh doanh Cốt yếu kinh doanh
Thông tin thuật ngữ
Tiếng Anh | Burn Rate |
Tiếng Việt | Tỷ lệ đốt tiền |
Chủ đề | Kinh doanh Cốt yếu kinh doanh |
Tên gọi khác | Tốc độ tiêu tiền / Tốc độ đốt tiền |
Định nghĩa – Khái niệm
Burn Rate là gì?
Burn Rate là thuật ngữ thường được sử dụng trong khởi nghiệp (Startup). Tỷ lệ đốt tiền thường được sử dụng để mô tả tốc độ mà một công ty khởi nghiệp đang sử dụng vốn mạo hiểm của mình để tài trợ cho chi phí trước khi tạo ra dòng tiền dương từ hoạt động. Nó là thước đo của dòng tiền âm.
- Burn Rate là Tỷ lệ đốt tiền.
- Đây là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực Kinh doanh Cốt yếu kinh doanh.
Công thức – Cách tính
Có 2 công thức tính tỷ lệ Burn Rate
1. Gross Burn Rate
Gross Burn Rate = Cash/Monthly Operating Expenses
Trong đó
- Gross Burn Rate: Tỷ lệ đốt tiền tổng
- Cash: Số lượng tiền mặt (đang có)
- Monthly Operating Expenses: Số lượng tiền tiêu hàng tháng
2. Net Burn Rate
Net Burn Rate = Cash/Monthly Operating Losses
Trong đó
- Net Burn Rate: Tỷ lệ đốt tiền Net
- Cash: Số lượng tiền mặt (đang có)
- Monthly Operating Losses: Số lượng tiền mặt giảm hàng tháng (đã bù trừ với dòng tiền dương)
Ý nghĩa – Giải thích
Burn Rate nghĩa là Tỷ lệ đốt tiền.
Tốc độ đốt tiền – Burn Rate được sử dụng bởi các công ty khởi nghiệp và nhà đầu tư để theo dõi lượng tiền mặt hàng tháng mà một công ty chi tiêu trước khi bắt đầu tạo thu nhập của chính mình.
Tốc độ đốt tiền của một công ty cũng được sử dụng như một thước đo cho lộ trình của công ty đó, lượng thời gian công ty có trước khi hết tiền.
Definition: The burn rate is typically used to describe the rate at which a new company is spending its venture capital to finance overhead before generating positive cash flow from operations. It is a measure of negative cash flow.
Ví dụ mẫu – Cách sử dụng
Một startup công nghệ đang có chi phí 5.000 đô la hàng tháng cho văn phòng, 10.000 đô la cho chi phí máy chủ (server) hàng tháng và 15.000 đô la cho tiền lương và thù lao cho các kỹ sư của mình,
Số tiền chi phí tổng cộng hàng tháng của nó sẽ là: 5.000+10.000+15.000 = 30.000 đô la.
Tuy nhiên, nếu công ty đã tạo ra doanh thu, thì việc tỷ lệ Burn Rate của nó sẽ khác. Ngay cả khi công ty hoạt động thua lỗ, với doanh thu 20.000 đô la một tháng và chi phí bán hàng (COGS) là 10.000 đô la, công ty vẫn sẽ làm việc để giảm tổng thể. Trong kịch bản này, mức đốt tiền ròng của công ty sẽ là 20.000 đô la,
Cách tính = $ 20.000 – $ 10.000 – $ 30.000 = $ 20.000
Đây là một sự khác biệt rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến số tiền mà một công ty có trong ngân hàng và do đó là đường băng tài chính của nó. Ngay cả khi nó chi tổng cộng 30.000 đô la, số tiền thực tế nó đang chi mỗi tháng là 20.000 đô la. Điều này có nghĩa là, ví dụ, nếu nó có 100.000 đô la trong ngân hàng, lộ trình của nó sẽ là năm tháng thay vì khoảng ba tháng. Điều này quyết định cách thức mà các nhà quản lý vạch ra chiến lược của công ty và số tiền mà một nhà đầu tư muốn đầu tư vào công ty.
Tuy nhiên, khi tỷ lệ ghi bắt đầu vượt quá dự báo ghi hoặc doanh thu không đạt được kỳ vọng, thì cách truy đòi thông thường là giảm tỷ lệ ghi, bất kể tiền trong ngân hàng. Điều này thường có nghĩa là giảm nhân viên.
Thuật ngữ tương tự – liên quan
Danh sách các thuật ngữ liên quan Burn Rate
Tổng kết
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ Kinh doanh Cốt yếu kinh doanh Burn Rate là gì? (hay Tỷ lệ đốt tiền nghĩa là gì?) Định nghĩa Burn Rate là gì? Ý nghĩa, ví dụ mẫu, phân biệt và hướng dẫn cách sử dụng Burn Rate / Tỷ lệ đốt tiền. Truy cập tudien.com.vn để tra cứu thông tin các thuật ngữ kinh tế, IT được cập nhật liên tục